NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT VỀ BỆNH BẠCH HẦU

NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT VỀ BỆNH BẠCH HẦU

Tại Việt Nam, năm 1983 có đến gần 3.500 ca bệnh Bạch hầu. Nhờ vào vắc xin phòng ngừa bệnh, tỷ lệ ca bệnh đã giảm nhanh chóng sau đó. Theo báo cáo của Bộ Y tế, từ năm 1984 đến nay, tỷ lệ mắc Bạch hầu tại nước ta liên tục giảm, nhưng từ năm 2020, tỷ lệ các trường hợp mắc bệnh Bạch hầu có xu hướng gia tăng trở lại với 226 trường hợp, giảm năm 2021 với 6 trường hợp, năm 2022 với 2 trường hợp và năm 2023 với 57 trường hợp trong đó có 7 trường hợp tử  vong. Trong 6 tháng đầu năm 2024, cả nước ghi nhận 5 trường hợp mắc, trong đó có 1 trường hợp tử vong.

Các ca bệnh Bạch hầu tại Việt Nam thường được ghi nhận nhiều vào các tháng 8, 9, 10 trong năm.

 

Bệnh Bạch hầu

Bệnh Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do một số chủng vi khuẩn có tên là Corynebacterium Diphtheriae gây ra, bệnh có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi.

Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra.

Vi khuẩn bạch hầu trú ngụ ở các giả mạc tiết ra ngoại độc tố khiến người bệnh bị suy hô hấp và tuần hoàn, liệt màn khẩu cái làm giọng nói bị thay đổi, sặc và khó nuốt khi ăn uống, lú lẫn; trường hợp nặng người bệnh rơi vào hôn mê và tử vong. Một số trường hợp gây biến chứng viêm cơ tim hay viêm dây thần kinh ngoại biên.

Ở nước ta, nhờ thực hiện tốt việc đưa vắc xin Bạch hầu vào chương trình Tiêm chủng mở rộng tiêm cho trẻ em nên tỷ lệ mắc bệnh giảm đáng kể. Tuy nhiên, bệnh vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát và lây lan ở những địa phương có tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Bạch hầu thấp. Trẻ em dưới 5 tuổi, người lớn trên 40 tuổi, người bị rối loạn miễn dịch, sống chung môi trường đông đúc, chật hẹp, không đủ tiêu chuẩn vệ sinh, không tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch đều là những đối tượng nguy cơ cao dễ mắc bệnh Bạch hầu.

 

Nguyên nhân gây bệnh Bạch hầu

Nguyên nhân gây bệnh Bạch hầu là do vi khuẩn Corynebacterium Diphtheria. Loại vi khuẩn này tồn tại dưới 3 dạng gồm: Gravis, Mitis và Intermedius, đều có thể sinh độc tố, gây ra bệnh nghiêm trọng. Vi khuẩn bạch hầu phát triển tốt trong môi trường thông thoáng. Đặc biệt, chúng phát triển nhanh trong môi trường có máu và huyết thanh.

Khả năng tồn tại của vi khuẩn bạch cầu trong môi trường bên ngoài:

- Vi khuẩn có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể và chịu được khô lạnh. Nếu được chất nhày bao quanh bảo vệ thì vi khuẩn có thể sống trên đồ vật vài ngày đến vài tuần; trên đồ vải có thể sống được 30 ngày; trong sữa, nước uống sống đến 20 ngày; trong tử thi sống được 2 tuần.

- Vi khuẩn bạch hầu nhạy cảm với các yếu tố lý, hoá. Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ bị chết sau vài giờ, ánh sáng khuyếch tán sẽ bị diệt sau vài ngày. Ở nhiệt độ 58°C vi khuẩn sống được 10 phút, ở phenol 1% và cồn 60 độ có thể sống được 1 phút. Chuột lang có cảm nhiễm cao đối với vi khuẩn bạch hầu.

- Bản chất của ngoại độc tố bạch hầu là một protein có tính kháng nguyên đặc hiệu, độc tính cao, không chịu được nhiệt độ và focmol. Ngoại độc tố của các typ vi khuẩn bạch hầu đều giống nhau. Ngoại độc tố khi được xử lý bằng nhiệt độ và focmol sẽ mất độc lực, được gọi là giải độc tố (anatoxine) dùng làm vắc xin.

 

Triệu chứng bệnh Bạch hầu

Ca bệnh lâm sàng:

- Viêm họng, mũi, thanh quản. Họng đỏ, nuốt đau. Da xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ.

- Khám thấy có giả mạc. Cần phân biệt tính chất của giả mạc bạch hầu với giả mạc mủ.

+ Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc màu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. Cho giả mạc vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng không tan.

+ Còn giả mạc mủ thì sẽ bị hoà tan hoàn toàn trong cốc nước. Vùng niêm mạc xung quanh giả mạc bị xung huyết.

Bạch hầu thanh quản là thể bệnh nặng ở trẻ em. Biểu hiện lâm sàng bị nhiễm ngoại độc tố bạch hầu tại chỗ là giả mạc và biểu hiện toàn thân là nhiễm độc thần kinh, làm tê liệt thần kinh sọ não, thần kinh vận động ngoại biên và thần kinh cảm giác và/hoặc viêm cơ tim. Tỷ lệ tử vong khoảng 5% - 10%.

 

Thời gian ủ bệnh

Thời gian ủ bệnh Bạch hầu dao động từ 1 đến 10 ngày, thường phổ biến nhất là trong 2 đến 5 ngày kể từ khi người bệnh tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh. Người bệnh đã có thể lan truyền vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, hoặc cũng có thể từ cuối thời kỳ ủ bệnh.

Ở những người không được điều trị, vi khuẩn gây bệnh có thể có trong dịch tiết và làm tổn thương các cơ quan trong cơ thể từ 2 đến 6 tuần sau khi nhiễm trùng.

 

Đường lây truyền bệnh Bạch hầu

Vi khuẩn bạch hầu rất dễ lây lan với nhiều hình thức khác nhau.

- Đường hô hấp: tiếp xúc với người bệnh hoặc người mang vi khuẩn bạch hầu khi nói chuyện hoặc qua các giọt bắn trong không khí sau khi người bị nhiễm bệnh ho, hắt hơi hoặc khạc nhổ.

- Tiếp xúc đồ vật bị nhiễm khuẩn: vi khuẩn gây bệnh có thể tồn tại trong không khí và trên bề mặt đồ vật nhiều ngày. Do đó, việc chạm vào vật các đồ vật bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là đồ dùng cá nhân của người bệnh, sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh Bạch hầu.

- Tiếp xúc với dịch tiết vết thương (vết loét hoặc vết thương hở): nếu bệnh ở ngoài da, bệnh có thể lây lan qua tiếp xúc với vết thương, vết loét do nhiễm trùng của người bệnh.

 

Biện pháp phòng ngừa bệnh Bạch hầu

Phương pháp phòng ngừa hiệu quả và đơn giản nhất hiện nay là tiêm vắc xin phòng bệnh, cần được áp dụng cả ở trẻ nhỏ và người lớn.

Đảm bảo nhà ở và môi trường xung quanh thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.

Giữ vệ sinh cá nhân: thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn; vệ sinh miệng, mũi, họng hàng ngày; che miệng, mũi bằng khăn sạch hoặc khuỷu tay áo khi hắt hơi hoặc ho.

Nghỉ ngơi điều độ; đảm bảo ăn chín uống sôi, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng; luyện tập thể dục thể thao tăng cường sức đề kháng và nguy cơ mắc bệnh.

Hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh.

Phát hiện, cách ly và đưa người xuất hiện các triệu chứng mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh Bạch hầu đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị  kịp thời.

 

Bệnh Bạch hầu có tốc độ lây lan rất nhanh, biến chứng nguy hiểm và đặc biệt là tỷ lệ tử vong cao. Do đó, dù là trẻ em hay người lớn cũng cần tiêm vắc xin đủ liều, đúng lịch, đồng thời đến bệnh viện điều trị ngay nếu phát hiện những triệu chứng bệnh, tránh những biến chứng nguy hiểm và hệ lụy đáng tiếc về sau. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về bệnh Bạch hầu. Hãy luôn cập nhật và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và những người xung quanh.

← Bài trước Bài sau →
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên

Bình luận