Bệnh tiểu đường là gì?
Sau khi ăn uống, lượng carbohydrates từ bữa ăn sẽ được chuyển hóa thành một loại đường glucose. Loại đường này được hấp thu tại ruột và hòa tan vào máu. Trong lúc này, tuyến tụy sẽ tiết ra một loại hoocmon có tên gọi là insulin, có tác dụng đưa glucose vào các tế bào để cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Nếu khả năng hoạt động của insulin gặp vấn đề hoặc lượng đường glucose trong cơ thể tăng lên quá mức vượt, khiến insulin không thể nào đáp ứng được. Khi đó, một lượng đường sẽ không chuyển hóa thành nguồn năng lượng cho cơ thể và bị dư thừa trong máu. Tình trạng lượng đường vượt quá tỷ lệ cho phép trong máu thì được gọi là bệnh tiểu đường hay còn được gọi là đái tháo đường.
Bệnh này là một trong những nguyên nhân dẫn đến các bệnh hiểm nghèo khác như: suy thận, mù mắt, tai biến mạch máu não, tim mạch vành…
Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường
1. Tiểu đường tuýp 1
Đây là bệnh do sự bất thường của tế bào β đảo Langerhans làm giảm tiết hormon insulin hoặc không tiết ra insulin trong tuyến tụy.
Nguyên nhân chính xác vẫn chưa được xác định rõ, nhưng có thể do yếu tố di truyền hoặc các yếu tố môi trường, phơi nhiễm với một số loại virus.
Tiểu đường tuýp 1 thường xuất hiện ở trẻ nhỏ và người trẻ tuổi (dưới 20 tuổi), chiếm khoảng 5 - 10% tổng số ca bệnh tiểu đường, cần phải tiêm insulin hàng ngày để ổn định đường huyết.
2. Tiểu đường tuýp 2
Thường liên quan đến lối sống ít vận động, thừa cân , ăn uống không lành mạnh hoặc gia đình có người mắc bệnh, bản thân từng bị tiểu đường thai kỳ, bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch, bị rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết đói, tăng huyết áp, phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang…
Trong tiểu đường tuýp 2, insulin do tuyến tụy tiết ra mặc dù đạt số lượng như người bình thường nhưng lại giảm, hoặc không có vai trò điều hòa lượng đường trong máu do giảm chức năng của tế bào β tuyến tụy tiến triển trên nền tảng đề kháng insulin, dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao.
Đây là loại tiểu đường phổ biến nhất, thường gặp ở những người trên 40 tuổi và đang có xu hướng trẻ hóa, chiếm khoảng 90 - 95% số ca bệnh.
3. Tiểu đường thai kỳ
Đây là tình trạng bất thường trong quá trình trao đổi carbohydrate, được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng về tiểu đường type 1, type 2 trước đó.
Mang thai là giai đoạn cơ thể ít nhạy cảm hơn với insulin. Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ mang thai đều bị tiểu đường. Bên cạnh đó, bệnh có thể hết sau khi sinh con. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các tác động xấu, ảnh hưởng đến mẹ và bé.
Nguyên nhân: Ở phụ nữ mang thai, nhau thai tạo ra các kích tố để giúp duy trì thai kỳ. Những kích tố này làm cho các tế bào tăng khả năng kháng insulin hơn. Khi tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin để vượt qua sức đề kháng này, thì lượng đường tích tụ trong máu tăng lên dẫn đến tiểu đường trong thai kỳ.
Phụ nữ mang thai bị thừa cân, có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường hoặc đã được chẩn đoán bị rối loạn dung nạp glucose đều có nguy cơ cao bị tiểu đường thai kỳ.
Triệu chứng của bệnh tiểu đường
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường có thể không xuất hiện ngay từ đầu, đặc biệt là trong tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, khi mức đường huyết tăng cao, bạn có thể gặp các triệu chứng sau:
- Thường xuyên cảm thấy đói và khát.
- Đi tiểu nhiều lần, đặc biệt là vào ban đêm.
- Cảm thấy mệt mỏi và kiệt sức.
- Sụt cân không rõ lý do.
- Vết thương lâu lành, mẩn ngứa, tê tay và tê chân.
- Nhiễm trùng thường xuyên.
- Nhìn mờ.
Ở nam giới, triệu chứng bệnh tiểu đường còn có thể bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương (ED) và yếu cơ. Trong khi đó, dấu hiệu bệnh ở nữ giới sẽ có thêm nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm men ở đường sinh dục và da khô và thường xuyên bị mẩn ngứa.
Biểu hiện bệnh tiểu đường thai kỳ: Hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đều không có bất kỳ triệu chứng nào. Bác sĩ thường phát hiện mẹ bầu mắc phải tình trạng này khi cho làm xét nghiệm đường huyết thông thường hoặc xét nghiệm dung nạp glucose đường uống. Các xét nghiệm này thường được thực hiện trong khoảng từ tuần thứ 24 đến tuần thứ 28 của thai kỳ. Trong một số ít trường hợp, phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ cũng sẽ bị khát nước hoặc đi tiểu nhiều hơn, tăng cân quá nhanh so với khuyến nghị.
Điều đáng sợ nhất là tiểu đường type 2 có thể diễn tiến âm thầm, hoàn toàn không có biểu hiện gì đặc biệt trong một thời gian dài và chỉ được phát hiện tình cờ khi người bệnh đi kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc phát hiện cùng lúc với các biến chứng của bệnh đái tháo đường. Nếu bạn có những triệu chứng này, đặc biệt nếu gia đình có tiền sử tiểu đường, hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra đường huyết.
Biến chứng có thể xảy ra
Người mắc bệnh tiểu đường càng lâu thì càng khó kiểm soát lượng đường có trong máu. Lúc này nguy cơ xảy ra các biến chứng tăng lên, chúng phát triển dần dần, nếu nặng có thể đe dọa đến tính mạng.
Một số biến chứng có thể xảy ra đối với người bệnh đó là:
- Bệnh tim mạch: Khi bị đái tháo đường, bạn có nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch như: tăng mỡ máu, cao huyết áp, đau tim, xơ vữa động mạch, đột quỵ,… cao hơn so với bình thường.
- Tổn thương dây thần kinh (bệnh thần kinh ngoại biên): Lượng đường dư thừa trong máu làm tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng dây thần kinh, nhất là ở chân. Vì vậy, người bệnh thường có cảm giác hay tiết mồ hôi, ngứa, tê hoặc đau ở đầu ngón tay hoặc ngón chân và ngày càng lan rộng ra. Nếu để kéo dài, người bệnh có thể bị mất cảm giác. Ngoài ra, khi các dây thần kinh bị tổn thương ở hệ tiêu hóa còn gây nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón.
- Tổn thương thận: Bệnh đái tháo đường có thể gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận. Trường hợp nặng, người bệnh có thể bị suy thận hoặc bệnh thận đã ở giai đoạn cuối cần phải chạy thận.
- Tổn thương mắt (bệnh võng mạc và suy giảm thị lực): Khi bị mắc bệnh này, các mạch máu của võng mạc có thể bị tổn thương và có khả năng mắc các bệnh về thị lực nghiêm trọng khác: đục thủy tinh thể, bệnh tăng nhãn áp…
- Bệnh Alzheimer: Người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ mắc bệnh Alzheimer cao.
- Vấn đề về chân: Do lưu thông máu kém và tổn thương dây thần kinh, người mắc tiểu đường dễ bị nhiễm trùng và vết loét chân không lành, thậm chí có thể dẫn đến cắt cụt chi.
- Tình trạng da: Có thể thấy ngứa ngoài da, hay bị mụn nhọt, lòng bàn tay và bàn chân ánh vàng, xuất hiện u màu vàng gây ngứa ở gan bàn chân, bàn tay, mông, viêm mủ da…
Biến chứng có thể gặp khi mang thai:
- Người mẹ có thể mắc chứng bệnh tiền sản giật với các biểu hiện như: huyết áp cao, dư protein trong nước tiểu, sưng chân. Không chỉ vậy, thai phụ còn có nguy cơ mắc bệnh lý này trong lần mang thai tiếp theo, đồng thời khi về già có thể phát triển thành bệnh tiểu đường, điển hình là tiểu đường type 2.
- Thai nhi có thể phát triển nhanh hơn so với tuổi, sinh non, dị tật bẩm sinh, có nguy cơ béo phì và bị tiểu đường tuýp 2 trong tương lai. Nếu mẹ bầu không điều trị, trẻ có thể bị tử vong trước hoặc sau khi sinh.
Cách phòng tránh bệnh tiểu đường
1. Giảm cân
Thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ lớn của bệnh tiểu đường tuýp 2. Giữ cân nặng ổn định bằng cách kiểm soát lượng calo bổ sung vào cơ thể mỗi ngày và chăm chỉ tập luyện thể thao đều đặn.
2. Chế độ ăn uống
- Giảm tiêu thụ đường và tinh bột tinh chế, thay vào đó chọn các loại dầu thực vật; thực phẩm giàu protein như các loại thịt nạc bỏ da, cá…; thực phẩm giàu chất xơ như rau củ, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây ít đường… và chia nhỏ khẩu phần ăn ra thành nhiều bữa nhỏ trong ngày để cơ thể điều hòa lượng đường trong máu.
- Hạn chế chất béo bão hòa, đồ ăn nhanh và thực phẩm chế biến sẵn.
- Hạn chế uống nhiều rượu bia, đồ uống có cồn, các loại bánh kẹo ngọt, nước ngọt có gas, sữa.
3. Tăng cường luyện tập thể dục
Việc vận động không chỉ giúp giảm chỉ số đường huyết, duy trì cân nặng ở mức ổn định mà còn giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch… Khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường tập thể dục thể thao ít nhất 5 ngày mỗi tuần với thời gian tập 30 phút mỗi ngày, có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cường độ tập an toàn và phù hợp.
4. Kiểm soát mức đường trong máu
Đối với những người mắc tiểu đường tuýp 1, việc tiêm insulin hàng ngày hoặc sử dụng các loại thuốc đặc biệt để duy trì ổn định lượng đường trong máu.
Đối với tiểu đường tuýp 2 hoặc tiểu đường thai kỳ, thuốc uống hoặc tiêm insulin có thể được kê đơn theo hướng dẫn của bác sĩ.
5. Theo dõi sức khỏe định kỳ
Đặc biệt nếu bạn có nguy cơ cao mắc tiểu đường (như tiền sử gia đình hoặc béo phì), việc kiểm tra đường huyết định kỳ sẽ giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Bệnh tiểu đường có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, nếu bạn nghi ngờ mình mắc phải chứng bệnh này thì nên tìm đến bác sĩ để thăm khám và có biện pháp chữa trị kịp thời.
Viết bình luận
Bình luận